Nghỉ Việc Đúng Luật – Người Lao Động Và Doanh Nghiệp Cần Lưu Ý Gì Để Không “Vướng” Tranh Chấp?

0 Đánh giá

 


        Nghỉ việc là một phần tất yếu trong vòng đời lao động. Tuy nhiên, không ít trường hợp vì thiếu hiểu biết hoặc làm sai quy trình mà dẫn đến tranh chấp lao động, bị phạt vi phạm hành chính, hoặc ảnh hưởng đến quyền lợi về BHXH, tiền lương, thời gian công tác. Với cả doanh nghiệp và người lao động, hiểu rõ quy định pháp luật về nghỉ việc đúng luật là điều bắt buộc, không chỉ để bảo vệ quyền lợi mà còn duy trì sự minh bạch và tôn trọng lẫn nhau.

1. Người lao động nghỉ việc đúng luật trong những trường hợp nào?
Theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do, nhưng cần đảm bảo thời hạn báo trước sau đây:

  • Ít nhất 45 ngày: Nếu là hợp đồng lao động không xác định thời hạn
  • Ít nhất 30 ngày: Nếu là hợp đồng xác định thời hạn từ 12–36 tháng
  • Ít nhất 3 ngày làm việc: Nếu là hợp đồng dưới 12 tháng


Ngoài ra, người lao động có quyền nghỉ việc ngay không cần báo trước nếu:

  • Không được bố trí đúng công việc, địa điểm hoặc điều kiện làm việc như cam kết
  • Không được thanh toán đầy đủ lương
  • Bị ngược đãi, quấy rối, cưỡng bức lao động
  • Bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục (hợp đồng ≥ 12 tháng), hoặc quá 1/4 thời gian hợp đồng (với HĐ < 12 tháng)

Thế nào là nghỉ việc đúng quy định? Các quyền lợi khi nghỉ việc
2. Doanh nghiệp có được cho nhân viên nghỉ việc không báo trước?
Có,
nhưng chỉ trong các trường hợp sau (Điều 36 Bộ luật Lao động 2019):

  • Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng
  • Tự ý nghỉ việc 5 ngày cộng dồn trong 30 ngày hoặc 20 ngày trong 365 ngày mà không lý do chính đáng
  • Vi phạm kỷ luật, trộm cắp, gây mất uy tín, vi phạm nghĩa vụ bảo mật,…


      Tuy nhiên, doanh nghiệp phải tuân thủ đúng trình tự xử lý kỷ luật, có biên bản, thông báo, lấy ý kiến công đoàn (nếu có). Nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, doanh nghiệp có thể bị buộc bồi thường lương, BHXH và nhận người lao động trở lại làm việc.

3. Một số tình huống nghỉ việc dễ gây tranh chấp

  • Nghỉ ngang không báo trước: Người lao động bị coi là đơn phương chấm dứt trái luật, không được trả trợ cấp thôi việc, phải bồi thường nửa tháng lương và chi phí đào tạo (nếu có).
  • Doanh nghiệp không ra quyết định nghỉ việc: Người lao động không chốt được sổ BHXH, gây ảnh hưởng đến thủ tục hưởng chế độ.
  • Thông báo nghỉ việc qua miệng, Zalo, không có văn bản: Dễ xảy ra xung đột khi một bên không công nhận đã thông báo.

4. Quy trình nghỉ việc hợp pháp nên thực hiện như thế nào?
Đối với người lao động:

  • Gửi đơn xin nghỉ việc (nêu rõ ngày dự kiến nghỉ, lý do, cam kết bàn giao)
  • Thực hiện bàn giao công việc và tài sản theo đúng quy trình nội bộ
  • Nhận quyết định nghỉ việc bằng văn bản, ký biên bản thanh lý hợp đồng, chốt sổ BHXH, nhận lại giấy tờ, sổ sách cá nhân


Đối với doanh nghiệp:

  • Xác nhận thông tin nghỉ việc qua email hoặc văn bản
  • Ra quyết định nghỉ việc đúng thời điểm chấm dứt hợp đồng
  • Trả lương, thưởng (nếu còn), chốt BHXH, và hoàn thiện các thủ tục liên quan


5. Người lao động nghỉ việc có được nhận trợ cấp gì không?

  • Trợ cấp thôi việc: Nếu làm việc đủ 12 tháng trở lên và không vi phạm hợp đồng; mỗi năm làm việc được 0,5 tháng tiền lương.
  • Trợ cấp thất nghiệp: Nếu tham gia BHTN ≥ 12 tháng trong 24 tháng gần nhất và nộp hồ sơ trong 3 tháng sau khi nghỉ việc.


         Nghỉ việc đúng luật là trách nhiệm của cả hai bên. Đối với người lao động, đó là cách giữ quyền lợi về bảo hiểm và pháp lý. Đối với doanh nghiệp, đó là cách hạn chế tranh chấp, bảo vệ hình ảnh tuyển dụng và văn hóa nội bộ. Cần nhớ rằng nghỉ việc văn minh bắt đầu từ hiểu biết pháp luật và thiện chí đôi bên.

Follow trang fanpage của Hitsuji Consulting Vietnam hoặc truy cập website: https://hitsuji-vn.com để đón đọc thêm các bài viết hữu ích về tuyển dụng, nhân sự và pháp lý lao động dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.

0
(0 lượt đánh giá)
  • 5
    0%
  • 4
    0%
  • 3
    0%
  • 2
    0%
  • 1
    0%
Bình luận

Bài viết liên quan

BLLĐ 2019 quy định thế nào về xử lý kỷ luật? 5 điều doanh nghiệp không thể bỏ qua

Trong môi trường làm việc hiện đại, xử lý kỷ luật lao động luôn là một trong những khâu tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý đối với doanh nghiệp. Không ít vụ kiện lao động xuất phát từ việc doanh nghiệp xử lý kỷ luật người lao động nhưng bỏ sót quy định pháp luật, dẫn đến hậu quả phải bồi thường số tiền lớn hoặc hủy quyết định sa thải. Vậy, Bộ luật Lao động 2019 quy định những gì? Doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý 5 điểm sau:

UBND TP. Hà Nội ủy quyền cho Sở Nội vụ cấp và gia hạn giấy phép lao động (Work Permit) và giấy xác nhận không thuộc diện cấp Giấy phép lao động.

Ngày 27/8/2025, UBND TP. Hà Nội đã ban hành Quyết định số 4464/QĐ-UBND về việc ủy quyền cho Sở Nội vụ Hà Nội thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Quyết định này được ban hành căn cứ theo Nghị định 219/2025/NĐ-CP, đánh dấu sự thay đổi quan trọng trong thủ tục hành chính liên quan đến giấy phép lao động cho người nước ngoài.

Doanh Nghiệp Có Thể Bị Phạt Đến 20 Triệu Đồng Nếu Không Đăng Ký Nội Quy Lao Động

Việc ban hành và đăng ký nội quy lao động không chỉ là yêu cầu pháp lý bắt buộc mà còn là công cụ quản trị nhân sự hiệu quả. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều doanh nghiệp vẫn chủ quan, dẫn đến nguy cơ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Rủi Ro Pháp Lý Khi Doanh Nghiệp Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Trái Luật

Việc chấm dứt hợp đồng lao động là một phần khó tránh khỏi trong quá trình vận hành doanh nghiệp. Nhưng nếu thực hiện sai quy định, đặc biệt là khi doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không đúng căn cứ - không đúng quy trình - hoặc không có bằng chứng rõ ràng, thì hệ quả pháp lý có thể trở nên nghiêm trọng

ĐĂNG KÝ KHÓA HỌC

Đăng ký khóa học ngay hôm nay để nhận được nhiều phần quà hấp dẫn

Hotline: 0705619568

Chat Zalo
Chat Facebook
Hotline: 0705619568